Sức mạnh của ngôn ngữ nằm trong tay người biết sử dụng chúng, đó là chìa khóa vạn năng mở ra kho tàng tri thức nhân loại, và nắm bắt cơ hội mới, hãy để chúng tôi cùng song hành trên con đường thành công của Quý Khách.
 CEO of Focus Asia Services of Translation and Interpreting

  • Home
  • Tìm hiểu chức năng chính xác của công chứng viên khi công chứng bản dịch theo quy định nhà nước

Tìm hiểu chức năng chính xác của công chứng viên khi công chứng bản dịch theo quy định nhà nước

Mau Loi Chung 1

Thẩm quyền dịch thuật công chứng được quy định rõ ràng trong Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch. Để giúp quý khách có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi sẽ cung cấp rõ một số thông tin cần thiết về những quy định của Nhà nước xung quanh vấn đề liên quan đến thẩm quyền dịch thuật và công chứng.

Thẩm quyền dịch thuật công chứng được quy định rõ ràng trong Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch. Để giúp quý khách có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, Dịch thuật Châu Á sẽ cung cấp rõ một số thông tin cần thiết về những quy định của Nhà nước xung quanh vấn đề liên quan đến thẩm quyền dịch thuật và công chứng.

Mau Loi Chung

Trình tự, thủ tục công chứng bản dịch theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 61 Luật Công chứng 2014, trình tự, thủ tục công chứng bản dịch được thực hiện như sau:

  • Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

     

  • Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.

     

  • Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này.

     

  • Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.

     

  • Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Tại các phòng tư pháp công chứng dịch thuật thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là nơi tiếp nhận thủ tục, hồ sơ công chứng dịch thuật nhiều nhất cả nước.

Da Bao Gio Ban Tu Hoi Dich Thuat Cong Chung La Gi Va Tai Sao Can Dich Thuat Cong Chung 5

Thẩm quyền dịch thuật và công chứng

Quy định của Nhà nước về thẩm quyền của cộng tác viên phiên dịch

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Công chứng và Điều 21 Thông tư số 06/2015/TT-BTP quy định thẩm quyền dịch thuật công chứng của cộng tác viên phiên dịch:

  • Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện.
  • Tổ chức hành nghề công chứng phải ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó xác định rõ trách nhiệm của cộng tác viên phiên dịch đối với nội dung, chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các bên
  • Điều kiện làm cộng tác viên phiên dịch: Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó.
  • Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 06/2015/TT-BTP: Danh sách cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng phải được thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. Đồng thời, Điểm c Khoản 2 Điều 21 cũng quy định nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng: Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình. Do đó, khi thanh tra các tổ chức hành nghề công chứng, các Đoàn thanh tra cần lưu ý các nội dung này.
  • Trách nhiệm của cộng tác viên: Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.

Việc quy định rõ cộng tác viên dịch thuật phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện là cơ sở để bảo đảm nâng cao trách nhiệm của người phiên dịch trong quá trình này.

Luật Công chứng và Thông tư số 06/2015/TT-BTP đã quy định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại của tổ chức hành nghề công chứng và trách nhiệm bồi hoàn của cộng tác viên phiên dịch (Điều 38 của Luật công chứng; Điều 21 của Thông tư số 06/2015/TT-BTP). Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Dich Thuat Trao Doi Ngon Ngu

Thẩm quyền của công chứng viên đối với bản dịch

Quy định về quyền hạn của công chứng viên

Theo như quy định ở Luật Công chứng năm 2014, quý khách có thể yêu cầu Phòng tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực chữ ký người dịch trong văn bản, hoặc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng bản dịch. Luật công chứng quy định công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch trước người yêu cầu công chứng sẽ đảm bảo quyền lợi của quý khách sau này.

Trích khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng viên có quyền chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.

Quy định về lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch

Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ:

+ Thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;

+ Họ tên người phiên dịch;

+ Chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch;

+ Chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

+ Có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

Các trường hợp công chứng viên không được công chứng bản dịch

Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:

  • Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
  • Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
  • Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những quy định về thẩm quyền dịch thuật công chứng mà quý khách nên biết khi cần dịch thuật công chứng tài liệu. Qua đó, quý khách có thể nắm rõ những quy định và thủ tục để thực hiện sao cho chính xác nhất. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ vì thế hãy lưu ý và thận trọng để mang lại kết quả tốt nhất.

0/5 (0 Reviews)